XUYÊN TIÊU
(Quả)
Fructus Zanthoxyli
Hoa tiêu
Quả
đã phơi khô của nhiều loài Xuyên tiêu (Zanthoxylum
sp.), họ
Mụ tả
Quả
nhỏ, khô, thường tập trung từ 1 - 3 - 5 quả
trên một cuống chùm quả, xếp thành hình sao. Quả
nang, đường kính 3 - 5 mm, khi chín nứt thành hai
mảnh vỏ, mặt ngoài màu nâu xám, có nhiều
điểm tinh dầu và vân sần sùi hình mạng; mặt
trong màu trắng xám, nhẵn bóng. Hạt hình trứng,
đường kính 2 - 3 mm, màu đen, nhẵn bóng. Mùi
thơm, vị cay tê lưỡi.
Định tính
A.Bột: Màu nâu hơi
ánh vàng, vị cay. Soi kính hiển vi thấy: Đám sợi
dài của vỏ quả ngoài, tế bào mô mềm của
vỏ quả hình chữ nhật hoặc đa giác dài, không
màu. Mảnh vỏ hạt màu nâu đen khó nhìn rõ tế bào,
đôi khi thấy rõ từng đám tế bào gần như
hình nhiều cạnh, màu vàng nâu. Các mảnh mạch của
cuống quả. Mảnh nội nhũ chứa hạt
aleuron và các giọt dầu.
B. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel GF254.
Dung môi khai
triển:
Ethyl acetat – ethanol 95% -
nước (8 : 2 : 1).
Dung dịch
thử:
1,0 g dược liệu đó nghiền nhỏ, thêm 100 ml ethanol
70% (TT), lắc kỹ trong 30 phút, lọc và sử
dụng dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy khoảng 1,0 g Xuyên tiêu (mẫu
chuẩn) nghiền nhỏ, chiết như dung dịch
thử.
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng
ra, để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát
bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 254 nm. Sắc ký đồ của dung
dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá
trị Rf với các vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 12% (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g dược liệu
đó nghiền nhỏ.
Tạp
chất (Phụ
lục 12.11)
Tỷ
lệ hạt đó rời hẳn ra ngoài: Không quá 2%.
Cuống
hoa và cành: Không quá 5,0%.
Các
tạp chất khác: Không quá 1,0%.
Tro toàn
phần
Không
quá 6,0% (Phụ lục 9.8).
Tro
không tan trong acid
Không
quá 1,5% (Phụ lục 9.7).
Định lượng
Tiến
hành theo phương pháp định lượng tinh dầu
trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Hàm
lượng tinh dầu không ít hơn 2% tính theo dược
liệu khô kiệt.
Chế biến
Hái các chùm quả
già đó chớn khi cỏc vỏ quả đó mở,
đem phơi khô (chỉ lấy quả, tuốt bỏ các
nhánh mang quả).
Bảo
quản
Để
nơi khô mát.
Tính
vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào ba
kinh: Phế, tỳ, thận.
Công
năng, chủ trị
Ôn trung tán
hàn, trừ thấp, sát trùng. Chủ trị: Đau bụng
lạnh, nôn mửa, ỉa chảy, phong thấp, đau
răng, đau bụng giun.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 - 8
g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Khi chữa
đau răng, dùng nước sắc đặc ngậm
nhiều lần rồi nhổ đi.
Kiêng
kỵ
Huyết áp cao, âm hư hoả vượng, táo bón không nên dùng.